Arbitrum đã hoàn thành đợt airdrop rất lớn của mình vào ngày 23/03/2023, rất nhiều nhà đầu tư đã nhận được khoản lợi nhuận lớn sau đợt airdrop này. Nhiều người tin rằng, Arbitrum sẽ còn tiếp tục bùng nổ và thu hút dòng tiền, vì vậy, đầu tư vào các mảnh ghép trong hệ sinh thái Arbitrum là điều nên làm. Trong bài viết này, anh em cùng mình tìm hiểu về những dự án mảnh ghép tiềm năng trong hệ sinh thái Arbitrum nhé!
Phân tích các dự án tiềm năng trên Arbitrum (Phần 1)
DEX trên Arbitrum có khá nhiều dự án tên tuổi như Sushi, Uniswap, Curve, Balancer… Tuy vậy, vì chúng ta đang đầu tư vào những dự án tiềm năng và mang tính bản địa, trong phạm vi bài viết này, mình sẽ chủ yếu nói về Camelot, Arbitrum Exchange, Ramses Exchange và Vela Exchange.
Camelot hiện đang là dự án AMM hàng đầu trên Arbitrum với TVL đạt mốc hơn 111 triệu USD. Dự án được fork từ Uniswap.
Camelot được xây dựng như một AMM kép, tức nó hỗ trợ cho giao dịch hoán đổi dạng thông thường (tương tự Uniswap, SushiSwap…) và đồng thời hỗ trợ cho giao dịch các stablecoin hoặc các Wrap Token ổn định (tương tự Curve…).
Camelot cũng sử dụng một khái niệm là dynamic directional fees để thiết lập phí trên giao thức của mình. Dynamic directional fees cho phép giao thức linh hoạt trong việc thiết lập các cơ chế fees khác nhau cho từng pool hoặc cho từng tác vụ (mua và bán). Điều này sẽ cho phép các dự án liên kết với Camelot có thể đưa ra tuỳ chỉnh để phục vụ đúng nhu cầu tạo thanh khoản.
Camelot giới thiệu một cách tiếp cận thanh khoản hoàn toàn mới dựa trên các Staked Positions NFT (spNFT).Cơ chế hoạt động của spNFT - Nguồn: Camelot
Mình sẽ giải thích kĩ hơn về spNFT và cách nó vận hành:
Đầu tiên, người dùng sẽ cung cấp thanh khoản vào các pool trên Camelot và đổi lại họ sẽ nhận về các spNFT. Mỗi spNFT sẽ có các thông tin thể hiện về số lượng (giá trị) token LP đã được gửi vào, APY, thời gian khóa… Chủ sở hữu spNFT sẽ chính là người sở hữu giá trị LP đã cung cấp + phần yield được nhận trong tương lai. Đến hết thời hạn khoá, phần LP và yield sẽ được unlock.
Cách làm này có một số ưu điểm sau:
Bên cạnh đó, spNFT cũng góp phần giúp người sở hữu nó tạo ra thêm lợi nhuận thông qua Nitro Pool. Nitro Pool là các pool có thời hạn cố định, được tạo ra để nhận các spNFT từ người dùng, sau đó trả cho người dùng thêm một phần lợi nhuận. Mỗi một Nitro Pool sẽ được thiết lập các thông số như: loại LP được tham gia staking, mã token dùng để thưởng cho người dùng, thời hạn staking…
Token của Camelot là GRAIL, có tổng cung tối đa là 100.000 token, tổng cung hiện tại là 74.000 token, lưu hành 9.419 token. Vốn hoá của dự án đang ở mức 29 triệu USD.
Token Grail của Camelot có các tính năng sau:
Có thể nói xGRAIL là cơ chế khuyến khích người dùng staking GRAIL của giao thức. Với người dùng sở hữu xGRAIL, họ có thể phân bổ phần xGRAIL của mình vào các plugin tùy chọn như:
Như anh em có thể thấy, phần lớn fee (60%) sẽ được chia cho các LP. Đây cũng là cách mà Camelot thu hút thanh khoản về cho giao thức.
Treasury sẽ được hưởng lợi thứ 2 với 22.5% phần phí được chia. Phần phí này sẽ được phân phối lại cho những người hold xGrail.
12.5% sẽ dành để mua lại và đốt GRAIL. Cuối cùng, 5% dành cho các Core Contributors (team dev).
Từ những thông tin nói trên trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy:
Tương tự như Camelot, Arbitrum Exchange cũng là một fork từ Uniswap. Mặc dù thời gian ra mắt cũng chỉ mới gần đây (Q1 2023), Arbitrum Exchange cũng đã thu hút được một lượng TVL lên đến hơn 127 triệu USD (số liệu ngày 30/03/2023, theo DefiLlama).
Arbitrum Exchange phát triển dự án theo hướng Real Yield, tức doanh thu sẽ được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh của dự án. Cụ thể, trong 0.25% phí thu trên mỗi giao dịch, Arbitrum sẽ phân bổ 0.05% cho các LPs và 0.2% cho các ARX Stakers.
ARX là mã token của dự án, có tổng cung 20 triệu token, được phân bổ như sau:
Từ những thông tin trên, mình rút ra một số nhận xét sau:
Ramses là một mô hình ve (3,3) DEX lấy cảm hứng từ Solidly của Andre Cronje. Anh em có thể tìm hiểu thêm về Solidly tại các bài viết này:
Ramses sẽ có 2 nhóm thanh khoản:
Các sản phẩm chính của Ramses cũng tương tự như 1 AMM điển hình:
- Swaps: mua/bán các loại token.
- Voting:
Một trong những mục tiêu để các dự án/người dùng mua và sở hữu veRAM chính là quyền vote emission cho các Pool mà họ muốn.
Ví dụ: trong epoch đầu tiên, giả sử có 5.000.000 RAM được phân phối cho các LPs trên giao thức. Nếu 10% số phiếu bầu qua veRAM phân bổ cho pool vAMM của cặp USDC/WETH => pool này sẽ nhận được 500.000 RAM trên tổng RAM được phân bố.
=> Các dự án có pool thanh khoản trên Ramses sẽ chính là những người mong muốn sở hữu nhiều veRAM nhất để mang về lợi ích cho pool thanh khoản của mình.
- Bribing
Đây là một tính năng điển hình của các giao thức hoạt động theo mô hình ve(3,3). Có 2 dạng “hối lộ” chính, gồm:
- Vesting: là sản phẩm cho khoé khoá RAM nhận veRAM.
- LP Staking: Người cung cấp thanh khoản phải staking LP Token mới nhận được phí. Khi càng nhiều phiếu bầu được phân bổ cho Pool, càng nhiều RAM sẽ được thưởng cho LPs.
RAM là token của giao thức, có tổng cung tối đa là 500 triệu token, tổng cung hiện tại là 205 triệu token.
RAM được sử dụng để khuyến khích thanh khoản, quản trị giao thức và phần thưởng phát thải.
Mảng Lending còn khá ít dự án native chất lượng. Trong bài viết hôm nay, mình sẽ tập trung vào phân tích dự án top 1 trên Arbitrum hiện tại là Radiant.
- Xem thêm: Radiant Capital (RDNT) – Dự án Lending Protocol hoạt động trên Arbitrum
Radiant là giao thức lending phát triển theo hướng cross-chain. Mục tiêu của giao thức là cho phép người dùng dễ dàng thế chấp một tài sản trên chuỗi A và vay tài sản khác trên chuỗi B. Radiant đã ra mắt V2, sử dụng LayerZero OFT (Omnichain Fungible Token) thay vì ERC-20 RDNT Token như V1 để tăng khả năng tương tác chuỗi chéo.
Tổng quan về Radiant V2 - Nguồn: Radiant
Hiện tại, Radiant chủ yếu hoạt động trên 2 chain là Arbitrum và BNB Chain.
Giao thức sẽ vận hành như sau: Người dùng có thể deposit tài sản thế chấp, sau đó vay tài sản. Để kết thúc khoản vay, người dùng cần trả lại số tiền vay và lãi vay. Trong trường hợp khoản vay bị biến động dưới ngưỡng thanh lý, khoản vay có thể bị thanh lý.
Fee giao thức sẽ được chia theo tỷ lệ 15% cho DAO, 25% cho các Lender và 60% thuộc về các dLP (mình sẽ giải thích kĩ hơn ở phần sau).
Radiant cũng cho phép người dùng cung cấp thanh khoản để cho vay, đổi lại họ sẽ nhận lại được phần thưởng từ dự án (token RNDT).
Người cho vay sẽ có 2 lựa chọn với RDNT nhận được từ Radiant:
Một trong những điểm khá đặc biệt của Radiant là việc sử dụng dLP (dynamic LP - thanh khoản động).
Khi người dùng cung cấp thanh khoản vào giao thức, họ có thể nhận được yield cơ bản (Natural Market Rates) hoặc thêm cả một phần RDNT khuyến khích từ giao thức.
Phần màu đỏ thể hiện Natural Market Rates, trong khi phần màu xanh ở dưới thể hiện RDNT Emission từ giao thức
Mình sẽ lấy ví dụ cụ thể:
Người dùng A: Gửi 1 triệu USDC trên Radiant và có 0 USDC trong dLP bị khoá thì họ chỉ kiếm được APY cơ bản trên Natural Market Rates.
Người dùng B: Gửi 1 triệu USDC trên Radiant và bị khoá 5% (50.000 USDC) dLP. Khi đó, người dùng này đủ điều kiện nhận được thêm RDNT Emission từ giao thức.
=> Đây là cách Radiant tạo ra lượng thanh khoản khóa trong dài hạn để đảm bảo cung cấp và phát triển thanh khoản cho giao thức. Với 60% phí trên giao thức thuộc về các dLP, sức hấp dẫn là không thể chối từ. Tuy vậy, anh em cần lưu ý hầu hết phần fee này sẽ được trả bằng RDNT. Về ngắn hạn, flywheel nói trên tạo ra sức hút thanh khoản tốt cho giao thức, tuy nhiên có thể dẫn đến việc lạm phát RDNT trong tương lai.
Radiant hiện đang cung cấp 2 nhóm thanh khoản dLP:
Anh em có thể thêm thanh khoản vào 2 nhóm này để nhận dLP => nhận về RDNT khuyến khích thanh khoản từ giao thức.
Bên cạnh đó, Radiant cũng có một tính năng khá hay mang tên là 1-click loop.
1-Click Loop sẽ cho phép người dùng tăng giá trị tài sản thế chấp bằng cách tự động hoá chu kỳ gửi - vay nhiều lần. Mức đòn bẩy tối đa của phương pháp này là 5 lần.
RDNT là native token của dự án, có tổng cung 1 tỷ token, hiện đang lưu hành hơn 204 triệu token. RDNT có các use-case chính là quản trị DAO, phần thưởng cho các nhà cung cấp thanh khoản, sử dụng làm phí giao thức.
Lịch mở khoá của RDNT - Nguồn: Radiant
Tổng quan TVL trên Radiant - Nguồn: DefiLlama (04/04/2022)
Cùng với sự bùng nổ của narrative về Layer-2 và Arbitrum, TVL trong Quý 1 2023 của Radiant cũng tăng khá mạnh, đạt hơn 436,25 triệu USD, trong đó TVL chủ yếu nằm trên Arbitrum với hơn 308 triệu USD.
Anh em có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn trên Radiant khá cao với lượng cho vay đạt đến 262,86 triệu USD, tương đương với khoảng 60%.
Như vậy, trong phần này, mình đã phân tích cho anh em các dự án nổi bật và tiềm năng trong 2 mảng DEX và Lending mà anh em có thể theo dõi trên hệ Arbitrum trong thời gian tới.
Trong Phần 2, mình sẽ phân tích thêm các mảnh ghép các như Derivatives (phái sinh), NFT Marketplace… Anh em đừng quên follow Coincuatui để nhận thêm nhiều bài viết chất lượng từ tụi mình nhé!
Poseidon
Xem thêm các bài viết khác của tác giả Poseidon:
Nguồn: Coin68