Real World Asset đang là bước phát triển lớn tiếp theo của ngành công nghiệp blockchain và cả hệ thống tài chính truyền thống. Việc đưa các tài sản đời thực lên on-chain giúp nó đạt được những tính chất tốt đẹp như minh bạch hoá, phi tập trung và không cần cấp phép.
ERC-3643 là gì? Tiêu chuẩn token tuân thủ dành cho Real World Asset
Tuy nhiên, như chúng ta đều biết on-chain là một thế giới tự do chứa ẩn nhiều rủi ro tiềm tàng, đặc biệt khi đó là các tài sản giá trị ngoài đời thực. Sự hạn chế trong hoạt động quản lý của cơ quan chức năng trên on-chain cũng là một điểm hạn chế sự mở rộng của mảnh ghép này.
Nhận thấy những sự khuyết thiếu về mặt nhu cầu này, các nhà phát triển đã tạo ra tiêu chuẩn ERC-3643 dành riêng cho các hoạt động token hoá tài sản đời thực. Trong các phần dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về tiêu chuẩn ERC-3643 cũng như sự tiềm năng của nó.
ERC-3643 là một tiêu chuẩn mã nguồn mở cho phép phát hành, quản lý và chuyển nhượng các token cần được cấp phép (permissioned token) hay token tuân thủ. ERC-3643 là bản nâng cấp của ERC-20 được thiết kế để tuân thủ các quy định pháp lý đồng thời cũng cung cấp các tính năng bảo mật và quản trị phức tạp.
ERC-3643 ban đầu có tên là T-REX protocol (Tokens for Regulated EXchanges) được phát triển bởi nhóm Tokeny từ năm 2018 nhằm giải quyết nhu cầu thực thi tuân thủ thông qua xác minh danh tính kỹ thuật số. Tiêu chuẩn được hoàn thiện và đưa vào đề xuất cải tiến mạng lưới (EIP) năm 2021. Ba năm sau đó tức năm 2024, đề xuất ERC-3643 đã được thông qua và trở thành tiêu chuẩn chính thức trên mạng lưới Ethereum. Đây là một cột mốc quan trọng với ERC-3643, nó phản ánh tính ứng dụng cũng như sự cần thiết của tiêu chuẩn này trong một bối cảnh hoà nhập giữa hai thị trường TradFi và DeFi.
ERC-3643 là tiêu chuẩn mở rộng của ERC-20, nó được bổ sung vào các chức năng xác thực danh tính và kiểm tra tuân thủ đối với token và người sử dụng. Về cơ bản, thay vì được lưu chuyển trực tiếp hàng ngang giữa hai thực thể trên mạng lưới, các token phát hành theo tiêu chuẩn này cần thêm một bước phê duyệt bởi Validator.
Mô hình hoạt động của ERC-3643 so sánh với ERC-20. Nguồn: Zeeve
Khi đi vào chi tiết kiến trúc của giao thức T-REX hay tiêu chuẩn ERC-3643 chúng ta có các thành phần chính bao gồm Identify Contract, Registry, Security Token và Compliance.
Các thành phần của ERC-3643
Identify Contract là hợp đồng có chức năng xác thực danh tính của các thành phần tham gia trên chuỗi. Các nhà sáng lập ERC-3643 phát triển một nền tảng dành riêng cho chức năng này là on-chainID.
Mô hình hoạt động của on-chainID
on-chainID được kế thừa và phát triển trên nền tảng của hai tiêu chuẩn ERC-734 và ERC-735. Hợp đồng định danh này không bị ràng buộc với một token cụ thể, người dùng chỉ cần khởi tạo một lần và sử dụng duy trì vĩnh viễn.
on-chainID không chỉ xác minh danh tính cho các địa chỉ ví của người dùng mà còn có thể sử dụng để xác minh chủ sở hữu của các tài sản được token hoá. Nó cũng cung cấp chức năng cập nhật thông tin để người dùng linh hoạt cập nhật các thay đổi bất cứ lúc nào.
Đây là thành phần lưu trữ và xử lý thông tin của các token tuân thủ (permissioned token) đã phát hành, bao gồm cả danh tính của người sở hữu và các chi tiết khác liên quan đến token. Registry hoạt động như một cơ sở dữ liệu phi tập trung để quản lý và theo dõi các permissioned token trên blockchain.
Registry bao gồm Identity Registry, Identity Registry Storage, Trusted Issuers Registry và Trusted Claim Topics Registry.
Identity Registry đóng vai trò là trung tâm thực thi cho Hệ thống xác minh đủ điều kiện (Eligibility Verification System - EVS). Hợp đồng này kết nối với Danh sách nhà phát hành tin cậy (Trusted Issuers Registry) và Danh sách chủ đề/yêu cầu tin cậy (Trusted Topics Registry) để kiểm tra các yêu cầu và xác định tình trạng có đủ điều kiện hay không. Identity Registry Storage là nơi lưu trữ các thông tin và các mối liên kết của người dùng như địa chỉ ví, on-chainID.
Compliance là bộ công cụ dùng để thiết lập các quy tắc của việc phát hành token tuân thủ. Các quy tắc này một khi thiết lập sẽ được tuân thủ nghiêm ngặt trong toàn bộ vòng đời của token.
Ví dụ, compliance contract có thể định nghĩa số lượng nhà đầu tư theo quốc gia, số lượng token tối đa mỗi nhà đầu tư có thể sở hữu và các quốc gia mà token có thể lưu hành.
Compliance được thiết kế theo dạng module với mỗi điều kiện là một module, nó cho phép các nhà phát hành linh hoạt điều chỉnh các đề mục tuân thủ dựa trên yêu cầu cụ thể.
Security Token về bản chất là các ERC-20 token nhưng các chức năng liên quan đến di chuyển (transfer và transferFrom) được thiết kế có điều kiện. Giao dịch chỉ được thực thi khi có sự chấp thuận của hệ thống Eligibility Verification System (EVS).
Điều này đảm bảo rằng token tuân thủ chỉ có thể được chuyển nhượng cho các bên đủ điều kiện. Ngoài ra ERC-3643 cũng có các cơ chế mạnh mẽ để khôi phục, thu hồi token trong trường hợp cần thiết.
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn ERC-3643 còn hỗ trợ nhiều cơ chế khác đáp ứng các yêu cầu chặt chẽ của cơ quan quản lý như nâng cấp điều khoản hợp đồng, chỉ định vai trò cho những người tham gia.
Tóm lại tiêu chuẩn ERC-3643 cho phép các nhà phát hành tạo ra và quản lý một danh mục quy chuẩn bắt buộc đối với mỗi token và yêu cầu các nhà giao dịch đáp ứng nếu muốn tham gia. Đồng thời nó cũng cho phép nhà phát hành kiểm soát các token trong quá trình lưu thông.
Sự ra đời của tiêu chuẩn token tuân thủ ERC-3643 tạo ra một lớp dận diện người dùng thật, tài sản thật trên không gian blockchain ẩn danh. Không chỉ là là cung cấp thông tin chính xác và giảm thiểu đáng kể số lượng giao dịch mờ ám, điều này còn tác động tới niềm tin của các nhà đầu tư ưa thích sự an toàn, bởi họ biết rằng, tài sản mà họ đang giao dịch được bảo vệ bởi các cơ quan quản lý.
ERC-3643 sẽ là một tiêu chuẩn đầy triển vọng cho hoạt động token hoá tài sản đời thực. Như đề cập trong phần đầu bài viết, một lỗ hổng lớn các tài sản đời thực khi được đưa lên on-chain là hiện trạng tài sản và tính pháp lý. Từ trước tới nay, các nhà đầu tư on-chain không có nhiều lựa chọn ngoài việc đặt niềm tin vào các đơn vị phát hành.
Tiêu chuẩn token tuân thủ sẽ là một nâng cấp đáng giá cho hạng mục này. ERC-4643 mở ra các trường hợp sử dụng cho token hoá chứng khoán, bất động sản, hàng hóa xa xỉ, cổ phần, tài sản trí tuệ, vân vân. Minh chứng là đã có tới hơn $28 tỷ USD tài sản được token hoá bằng tiêu chuẩn này.
Một số dự án nổi bật trong việc ứng dụng tiêu chuẩn này như: Tokeny, TokenFi, Bitbond, Defactor, Plume.
Việc hy sinh đi tính không cần cấp phép (permissionless) cũng sẽ tạo ra những điểm hạn chế cho tiêu chuẩn này. Quyền lực được trao cho những đơn vị phát hành và cơ quan quản lý, các đơn vị này cần hoạt động một cách công minh và hiệu quả để tiêu chuẩn phát huy hết những điểm tốt đẹp của nó. Ngoài ra, việc người dùng bắt buộc phải công khai danh tính để sử dụng cũng là một rào cản trong thế giới blockchain tôn sùng sự ẩn danh này.
Tiêu chuẩn ERC-4643 là một sự cần thiết cho tiến trình phát triển của thị trường blockchain trong bối cảnh giao thoa TradFi và DeFi, đặc biệt là trước sự trỗi dậy của nhóm ngành Real World Asset.
Trên đây là các thông tin về ERC-4643 - tiêu chuẩn token tuân thủ, hy vọng bài viết giúp ích cho bạn trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn: Coin68